Chiều 7/11/2025, tại Hà Nội, trong khuôn khổ Hội nghị Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam lần thứ năm, khóa X, Ban Thường trực UBTƯ MTTQ Việt Nam tổ chức Hội nghị lấy ý kiến, góp ý của các vị Ủy viên UBTƯ MTTQ Việt Nam đối với dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng. Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư TƯ Đảng, Bí thư Đảng ủy MTTQ, các đoàn thể TƯ, Chủ tịch UBTƯ MTTQ Việt Nam Bùi Thị Minh Hoài và các Phó Chủ tịch UBTƯ MTTQ Việt Nam chủ trì Hội nghị.

Tại Hội nghị, Ủy viên Đoàn Chủ tịch UBTƯMTTQ Việt Nam, Chủ tịch Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam, Tiến sĩ Ngô Sách Thực đã có bài phát biểu rất tâm huyết, sâu sắc góp ý vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng. 

Sau đây là bài phát biểu góp ý kiến của Chủ tịch Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam, Tiến sĩ Ngô Sách Thực:

“Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng rất nhiều đổi mới; kế thừa, phát triển và đổi mới mạnh mẽ tư duy lý luận và định hướng phát triển, tầm nhìn chiến lược cho Việt Nam trong kỷ nguyên mới. Đưa ra các mục tiêu thể hiện quyết tâm chính trị và khát vọng phát triển, các giải pháp mang tính đột phá; phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, xuyên suốt các văn kiện là lấy con người làm trung tâm, là chủ thể của sự phát triển, không bỏ lại ai phía sau".

Nội dung góp ý vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng như sau:

  1. Góp ý dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XIV của Đảng

Một là, Nhất trí cao với Dự thảo đã xác định: Phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, quốc phòng, an ninh, đối ngoại là nhiệm vụ thường xuyên trọng yếu. Tuy nhiên, phần đánh giá mục 1 nên dùng từ “thành tựu” thay cho từ “kết quả” vì chúng ta có báo cáo đánh giá 40 năm đổi mới, từ một nước nghèo, thu nhập đầu người trên dưới 100 USD, nay là 5.000 USD, đất nước có một vị thế, cơ đồ như hiện nay là một thành tựu. Dự thảo Báo cáo chính trị, cần nhấn mạnh hơn nữa các vấn đề, thách thức và nguy cơ nổi bật, bao trùm và là gốc rễ của nhiều hạn chế trong phát triển đất nước thời gian qua. Đó là, nhiều nút thắt về thể chế, phân cấp, phân quyền và kiểm soát quyền lực chậm và thiếu đồng bộ; Những thiếu sót, khuyết điểm trong công tác cán bộ, nhất là nhân sự cấp cao; Vấn nạn tham nhũng, lãng phí và tư duy nhiệm kỳ, lợi ích nhóm, cục bộ, địa phương.

Hai là, Một số ý kiến còn băn khoăn về đưa mức tăng trưởng 2 con số là tăng trưởng nóng. Cần tính toán kỹ, thông tin, truyền thông nhiều hơn các căn cứ, cơ sở về mục tiêu, giải pháp tăng trưởng kinh tế 2 con số là khả thi (bằng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, nguồn nhân lực chất lượng, nguồn lực hiện có… Đánh giá cả thuận lợi, thách thức, rủi ro khó đoán định khi thực hiện phương án tăng trưởng này, khẳng định tăng trưởng nhanh nhưng vẫn bảo đảm phát triển bền vững. Để cán bộ đảng viên và nhân dân tin tưởng mục tiêu đưa ra là có căn cứ khoa học, quyết tâm thực hiện, không phải là duy ý trí như một số mục tiêu đại hội một số kỳ trước đã mắc phải.

Ba là, Báo cáo chính trị cần đề cập đến phân phối, phải giải quyết quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, thu nhập danh nghĩa và thực tế; giải quyết hài hòa lợi ích, tạo động lực và công bằng trong phát triển. Đây là vấn đề rất quan trọng đến xây dựng xã hội công bằng, văn minh, đến mục tiêu, động lực thúc triển, biến “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” từ “phương châm” hành động thành cơ chế, động lực thúc đẩy phát triển.

Phải giải quyết vấn đề lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Sử dụng hợp lý các công cụ của thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự điều tiết của Nhà nước, tránh can thiệp hành chính thô bạo vào thị trường như không quản được thì cấm… Sử dụng chính sách tài chính, tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái, kiểm soát an toàn vốn, chính sách thuế của Nhà nước, chi ngân sách, đầu tư công, chính sách tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước…. phát huy có hiệu quả các thành phần kinh tế, trong đó có điểm nhấn là kinh tế tư nhân. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Bốn là, tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Thể chế các chính sách về xã hội, về giáo dục, y tế, an sinh, an ninh, an toàn cho con người, giúp đối tượng yếu thế, không bỏ lại ai phía sau là vấn đề rất lớn, nhiệm vụ phải đặt lên ngang với phát triển kinh tế, gắn liền với nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế. Rất mừng và tán thành cao 3 thành tố kinh tế- xã hội- môi trường đã được bổ sung rõ trong dự thảo lần này.

Phần đánh giá nêu khá rõ, đề nghị bổ sung từ “chính sách đối với đối tượng yếu thế” vào đoạn ba chấm ( …) sau “chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài” vào mục (2) trang 5 (2) Phát triển văn hoá, con người và xã hội đạt kết quả rất quan trọng, nhiều mặt tiến bộ; an sinh xã hội và đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.

Diễn lại là: “Tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ hơn với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội; đã ưu tiên bố trí nguồn lực cho an sinh xã hội, phát triển con người. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên rõ rệt. Chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách đối với người có công, chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài, chính sách đối với đối tượng yếu thế tiếp tục được hoàn thiện và thực hiện có nhiều tiến bộ. An sinh xã hội ngày càng được bảo đảm; phúc lợi xã hội ngày càng được cải thiện. Các chính sách, giải pháp giảm nghèo bền vững được triển khai đồng bộ, hiệu quả trên tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 4,4% năm 2021 xuống còn 1,3% năm 2025. Đẩy mạnh thực hiện Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội; thành lập Quỹ nhà ở quốc gia. Đến tháng 9/2025, hoàn thành xoá nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước. Số người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên được mở rộng, đạt trên 3,5 triệu người năm 2025, trong đó 55% là người cao tuổi”.

Đề nghị bổ sung: “Hoàn thiện chính sách bảo vệ, hỗ trợ, giúp đỡ người yếu thế” vào mục VIII trang 34-35.

VIII- QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI BỀN VỮNG; BẢO ĐẢM TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI, CHĂM LO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN

…..

Bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, an ninh xã hội và an ninh con người. Hoàn thiện chính sách bảo vệ, hỗ trợ, giúp đỡ người yếu thế. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa tầng, hiện đại, thích ứng linh hoạt, theo vòng đời và bao phủ toàn dân, toàn diện, lấy con người là trung tâm, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân; bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu có chất lượng; ưu tiên các đối tượng chính sách, đối tượng yếu thế và đối tượng trong khu vực phi chính thức, mở rộng tín dụng chính sách xã hội phù hợp điều kiện, trình độ phát triển của Việt Nam, “không để ai bị bỏ lại phía sau”.

…….

Năm là, Nghị quyết 43-NQ/TW của BCH Trung ương 8 ( khóa XIII) lần đầu tiên, Đảng đề cập Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc đến năm 2035, tầm nhìn 2045. Đây là bước phát triển mới trong tư duy chiến lược của Đảng, thể hiện rõ quyết tâm phát huy sức mạnh nhân dân là trung tâm, là chủ thể của phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới, gắn kết chặt chẽ giữa niềm tin, đồng thuận và khát vọng dân tộc.

Từ chủ trương mang tính nguyên tắc sang tầm nhìn chiến lược dài hạn. Trước đây, Đảng ta luôn coi đại đoàn kết toàn dân tộc là “đường lối chiến lược”, “nguồn sức mạnh to lớn” của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, lần đầu tiên, Đảng đưa ra một “Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc” đến năm 2035, tầm nhìn 2045, nghĩa là: Đại đoàn kết không chỉ là phương châm hành động, mà được nâng tầm thành một chiến lược quốc gia có mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện và lộ trình rõ ràng. Điều này thể hiện tư duy mới, tầm nhìn dài hạn của Đảng về xây dựng và củng cố khối đoàn kết dân tộc trong bối cảnh phát triển mới.

Phần đánh giá trong trang 8 của Báo cáo có 7 dòng, trong đó mở đầu ghi: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội được tổ chức, sắp xếp lại, bảo đảm hoạt động thống nhất, hiệu quả”… chưa tương tầm thành quả của công tác mặt trận, đánh giá trên là kết quả từ tháng 7 đến nay, chưa phản ánh 5 năm và 40 năm qua. Cần diễn đạt bổ sung thêm.

“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội có nhiều đổi mới trong sắp xếp lại, tinh gọn tổ chức bộ máy, mở rộng khối đại đoàn kết, phát huy sức mạnh của Nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các phong trào thi đua yêu nước được triển khai tích cực, có tác dụng lan toả sâu rộng. Đã phát huy đầy đủ hơn quyền làm chủ của Nhân dân; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Dân chủ cơ sở, dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện được đẩy mạnh, chất lượng giám sát, phản biện xã hội được nâng cao”.

Các đại biểu dự Hội nghị chụp ảnh lưu niệm. 
  1. Góp ý dự thảo Chương trình hành động của Ban Chấp hành Trung ương thực hiện Nghị quyết Đại hội XIV của Đảng

2.1Bổ sung 2 ý: (1) Phát triển hệ thống giáo dục hòa nhập và chuyên biệt; Xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục chuyên biệt, phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng đối tượng yếu thế. (2) Thể chế chính sách xã hội hóa, nhà nước khuyến khích khích tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ, trợ giúp về tài chính, kỹ thuật để thực hiện các hoạt động chỉnh hình, phục hồi chức năng, chăm sóc, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, cung cấp các dịch vụ khác trợ giúp người khuyết tật.

 Vào mục 1 điểm d) Thể chế quản lý phát triển xã hội.

Diễn đạt lại mục d) trang là:

  1. d) Thể chế quản lý phát triển xã hội

– Thiết lập và hoàn thiện các chính sách an sinh xã hội linh hoạt; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong thực hiện chính sách xã hội.

– Thiết lập các thể chế, chính sách nhằm bảo đảm công bằng trong tiếp cận cơ hội phát triển cho các nhóm yếu thế; tăng cường kết nối chặt chẽ, hiệu quả giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.

– Phát triển hệ thống giáo dục hòa nhập và chuyên biệt; Xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục chuyên biệt, phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng đối tượng yếu thế.

– Thể chế chính sách xã hội hóa, nhà nước khuyến khích khích tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ, trợ giúp về tài chính, kỹ thuật để thực hiện các hoạt động chỉnh hình, phục hồi chức năng, chăm sóc, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, cung cấp các dịch vụ khác trợ giúp người khuyết tật.

2.2. Bổ sung: “các chính sách hỗ trợ cho đối tượng trợ giúp xã hội tại cơ sở công lập cũng như ngoài công lập” vào mục 6. Quản lý phát triển xã hội bền vững; bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, chăm lo đời sống nhân dân

Diễn đạt lại mục 6 trang 8 là:

  1. Quản lý phát triển xã hội bền vững; bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, chăm lo đời sống nhân dân

– Hoàn thiện hệ thống trợ giúp xã hội, các chính sách hỗ trợ cho đối tượng trợ giúp xã hội tại cơ sở công lập cũng như ngoài công lập, các chính sách an sinh đối với các đối tượng yếu thế; nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội theo hướng bảo đảm mức sống tối thiểu, sàn an sinh xã hội quốc gia.

2.3. Bổ sung: Hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở vào mục 10.

Diễn đạt lại mục 10 trang 11 là:

  1. Phát huy mạnh mẽ vai trò chủ thể của Nhân dân, dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

– ……..

– Cụ thể hoá các giải pháp, điều kiện để thực hiện dân chủ ở cơ sở. Hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

– Xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xây dựng đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân; các chính sách về dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và người Việt Nam ở nước ngoài.

– Tổ chức các đề án, đề tài nghiên cứu thực tiễn về thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc”.

Đại Lộc