(SKTE) - Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vừa công bố 10 gương mặt đạt Giải thưởng Khoa học Công nghệ Quả Cầu Vàng năm 2024. Đây là những cá nhân xuất sắc nhất trong số 69 hồ sơ được gửi về cho ban tổ chức từ 39 cơ quan, tổ chức.
10 nhà khoa học trẻ tiêu biểu nhận giải thưởng Quả cầu vàng. Ảnh: BTC
10 tài năng trẻ nhận Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng năm 2024 đều có thành tích xuất sắc; có bằng sáng chế, giải pháp hữu ích, là tác giả, đồng tác giả nhiều công bố quốc tế chất lượng cao thuộc danh mục Q1, đạt nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế.
Lĩnh vực Công nghệ thông tin, chuyển đổi số và tự động hóa có 3 cá nhân, Công nghệ y dược có 1 cá nhân, Công nghệ sinh học 1 cá nhân, Công nghệ môi trường 2 cá nhân và Công nghệ vật liệu mới 3 cá nhân.
Mỗi cá nhân đạt Giải thưởng được nhận Huy hiệu “Tuổi trẻ sáng tạo” của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Cúp Quả Cầu Vàng, Giấy chứng nhận đạt Giải thưởng và phần thưởng tiền mặt 20 triệu đồng.
Thành tích của 10 gương mặt trẻ tài năng nhận Giải thưởng Quả cầu vàng năm 2024:
1. TS Ngô Khắc Hoàng, sinh năm 1992 (giáo sư trợ lý, ĐH Linköping, Thụy Điển), tác giả chính của công trình nghiên cứu "Unsourced Multiple Access With Random User Activity".
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích giới hạn về hiệu quả sử dụng năng lượng của một hệ thống đa truy cập cực lớn để trả lời câu hỏi: khi hàng trăm thiết bị cùng phát đồng thời trên một đơn vị tài nguyên hữu hạn, đâu là mức năng lượng tối thiểu để đạt được một độ tin cậy cho trước. Công trình đăng trên bài báo được xuất bản bởi tạp chí uy tín IEEE Transactions on Information Theory.
2. TS Nguyễn Văn Sơn, sinh năm 1993 (giảng viên Khoa Công nghệ thông tin, Trường ĐH Công nghệ, ĐH Quốc gia Hà Nội), tác giả công trình nghiên cứu "CodeJIT" cho phép phát hiện sớm các thay đổi (còn gọi là commit) nguy hiểm tạo ra các lỗ hổng bảo mật trong quá trình phát triển phần mềm, giúp các nhà phát triển có thể kiểm tra và sửa chữa các commit này kịp thời khi chúng vẫn còn mới và dễ theo dõi.
Công trình nghiên được đăng với tiêu đề Code-centric learning-based just-in-time vulnerability detection" trên Tạp chí Journal of Systems and Software, với h5-index 69 và IF 3.7, top 3 đơn vị xuất bản quốc tế về hệ thống phần mềm.
3. TS Lê Kim Hùng, sinh năm 1990 (Trưởng bộ môn truyền thông, Khoa Mạng máy tính và truyền thông, Trường ĐH Công nghệ thông tin, ĐH Quốc gia TP.HCM), tác giả chính của công trình "Nghiên cứu thuật toán lấy mẫu thích ứng cho thiết bị trong internet vạn vật quy mô lớn".
Mục tiêu của công trình nghiên cứu là giải quyết thách thức về tiết kiệm năng lượng trong các hệ thống IoT quy mô lớn, nơi sử dụng một số lượng lớn các thiết bị IoT giá rẻ với nguồn năng lượng hạn chế (thường là pin).
Công trình nghiên cứu đã được cấp bằng sáng chế quốc tế và đang được ứng dụng tại công ty GreencityZen, Pháp. Công trình được đăng trên tạp chí quốc tế uy tín ISI-Q1 thuộc Nhà xuất bản IEEE với Impact Factor 3.4.
4. TS Nguyễn Phước Vinh, sinh năm 1994 (Trưởng phòng Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế, Phó trưởng khoa Dược, Trường ĐH Khoa học sức khỏe, ĐH Quốc gia TP.HCM). Tác giả chính của công trình nghiên cứu "Active nanovectorization of siRNAs for a specific and synergistic activity with chemotherapy in the treatment of EGFR-positive cancers".
Nghiên cứu này tập trung lên sự phát triển một hệ nano thuốc tác động đích lên các tế bào ung thư tăng cường biểu hiện protein EGFR và sử dụng liệu pháp gene can thiệp (thông qua các siARN). Quỹ nano này được kỳ vọng sẽ cho một tác dụng đặc hiệu và cộng hợp với liệu pháp hóa trị trong điều trị các bệnh ung thư mà ở đó protein EGFR được tăng cường biểu hiện. Công trình đã được đăng trên 5 tạp chí hạng Q1 thuộc danh mục Scopus/SCIE, đạt giải thưởng xuất sắc về bào chế năm 2022 của Viện Hàn lâm dược học Cộng Hòa Pháp.
5. TS Lê Bá Vinh, sinh năm1993 (nghiên cứu viên Trường Dược, ĐH Korea, Hàn Quốc), tác giả chính của công trình nghiên cứu "Xác định các chất ức chế triterpenoid saponin của interleukin IL-33 truyền tín hiệu từ rễ cây hoàng kỳ". Nghiên cứu về IL-33 và ST2 đang mở ra những tiềm năng mới trong việc phát triển các liệu pháp điều trị các bệnh viêm mãn tính và dị ứng.
Mô hình nghiên cứu này cũng có thể áp dụng rộng rãi để sàng lọc các chất trên cùng mô hình viêm da dị ứng, mang lại tiềm năng trong phát triển các phương pháp điều trị mới và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Công trình đã được công bố trên tạp chí Q1 (Journal of Functional Foods) của Nhà xuất bản Elsevier (IF 5.6, CI11).
6. TS Võ Trường Giang, sinh năm 1991 (nghiên cứu viên, Viện Bền vững về hóa học, năng lượng và môi trường, Cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ Singapore). Tác giả chính của công trình nghiên cứu "Phương pháp âm carbon khai thác khoáng sản từ nước muối siêu mặn".
Công trình cung cấp một giải pháp đột phá cho những thách thức kép về xử lý nước muối thải và phát thải CO2 liên quan đến khử mặn nước biển. Công trình nghiên cứu được đăng trên tạp chí Applied Catalysis B: Environmental and Energy, IF 20.2, Q1, Xếp hạng 1/81 lĩnh vực kỹ thuật môi trường.
7. TS Trương Hải Bằng, sinh năm 1990, (nghiên cứu viên, Viện Tiên tiến khoa học và công nghệ, Trường ĐH Văn Lang). Tác giả chính của công trình nghiên cứu "Tổng hợp xúc tác quang từ tính kích thích bởi vùng ánh sáng nhìn thấy CuFe2O4/Bi2WO6/mpg-C3N4 nhằm xử lý chất hữu cơ tổng trong nước.
Công trình đã được công bố trên Tạp chí Chemical Engineering Journal (Impact factor: 16.7, H-index: 309, đứng đầu nhiều chuyên ngành hẹp theo thang điểm H-index của Scimago).
8. TS Phạm Thanh Tuấn Anh, sinh năm 1992, (Phó trưởng phòng Thí nghiệm vật liệu kỹ thuật cao, Trường ĐH Khoa học tự nhiên, ĐH Quốc gia TP.HCM). Tác giả chính của công trình "Nghiên cứu chế tạo vật liệu màng mỏng dựa trên nền ô xít kẽm ứng dụng chuyển hóa nhiệt thải dư thành năng lượng điện và bảo vệ môi trường".
Công trình đã được công bố và báo cáo tại các hội nghị quốc tế, quốc gia, trong đó có 12 công bố khoa học trên tạp chí quốc tế uy tín (11 bài xếp hạng Q1, 1 bài xếp hạng Q2) và vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, triển khai.
9. TS Nguyễn Viết Hương, sinh năm 1990, (Phó trưởng khoa Khoa học và kỹ thuật vật liệu, Trường ĐH Phenikaa). Tác giả chính của công trình nghiên cứu "Phát triển công nghệ lắng đọng đơn lớp nguyên tử (ALD) ở áp suất khí quyển".
Nhóm nghiên cứu công nghệ SALD đã và đang ứng dụng màng mỏng bán dẫn nano trong các linh kiện quang điện tử, cảm biến khí, pin năng lượng mặt trời, pin lưu trữ... Đặc biệt, việc tự chủ trong phát triển hệ thống thiết bị công nghệ cao cho lắng đọng màng mỏng nano không chỉ giúp tiết kiệm hàng tỉ đồng so với việc nhập khẩu thiết bị thương mại mà còn mở ra cơ hội lớn cho các hướng nghiên cứu mới và phục vụ công tác đào tạo. Đã công bố 23 công trình thuộc danh mục Q1 trên các tạp chí quốc tế uy tín liên quan đến công nghệ này.
10. TS Trần Ngọc Quang, sinh năm 1990, (nghiên cứu viên Trung tâm Nghiên cứu vật liệu cấu trúc nano và phân tử, ĐH Quốc gia TP.HCM), tác giả chính của công trình nghiên cứu "Generating Highly Active Oxide-Phosphide Heterostructure Through Interfacial Engineering to Break the Energy Scaling Relation Toward Urea-Assisted Natural Seawater Electrolysis".
Công trình này tiên phong trong việc kết hợp chất thải urê và nước biển tự nhiên để sản xuất nhiên liệu hydro xanh bằng công nghệ điện phân, góp phần tìm ra các giải pháp nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng hóa thạch hiện nay. Công trình được đăng trên tạp chí Journal of Energy Chemistry 97 (2024) 687–699, IF: 14, Top 4 Electrochemistry.